Review Top List

Top 9 Thuốc điều trị tai biến mạch máu não hiệu quả nhất

Warfarin (coumadin)

Warfarin (Wisconsin Alumni Research Foundation_WARF) thuộc nhóm thuốc chống đông máu kháng vitamin K, được phát hiện năm 1948 và sử dụng trong điều trị ở người vào năm 1954, có cơ chế tác dụng là ngăn chặn các yếu tố đông máu.

Với vai trò là thuốc điều trị, warfarin có khả năng làm loãng máu, giúp ngăn ngừa cục máu đông hình thành và phát triển. Thuốc thường được sử dụng để phòng ngừa nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ ở những bệnh nhân tim mạch như mạch vành, rối loạn nhịp tim. Thuốc thường dùng bằng đường uống và hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa nhưng tác động chậm với khoảng thời gian từ 48-120 giờ sau khi sử dụng.

Lưu ý khi sử dụng thuốc phải đúng liều lượng, uống thuốc khi đã ăn no và khi có triệu chứng khác thường như tiêu chảy, sốt… cần đến bác sĩ. 

  • Cần tránh các chất kích thích như thuốc lá, rượu bia. 
  • Tránh một số loại trái cây như nước bưởi, nước ép cam, việt quất, trái nhàu, lựu có thể làm tăng nguy cơ gặp phải các dụng phụ khi dùng warfarin. Một số loại thực phẩm giàu vitamin K như gan, cá, cải bó xôi, cải bắp, súp lơ, rau bina, dầu thực vật… có thể làm giảm tác dụng của thuốc vì warfarin là thuốc chất đông máu kháng vitamin K. 
  • Tránh một số hoạt động gây chấn thương chảy máu và không sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai.

Một số tác dụng phụ của thuốc đó là chảy máu bên trong cơ thể, như chảy máu nướu răng, chảy máu cam…. Tình trạng chảy máu sẽ trở nên nặng nề hơn khi bạn có tiền sử huyết áp cao, bệnh tim, thận, gan nặng, viêm dạ dày.  Ngoài ra các triệu chứng khác như đau đầu, đau bụng, chóng mặt, dễ bầm tím dưới da, nước tiểu sẫm màu, vàng da, tê hoặc yếu cơ.

Dipyridamol (Persantine/Aggrenox)

Aggrenox là thuốc phối hợp giữa aspirin 50mg và Dipyridamole 400mg và cũng thuộc nhóm thuốc chống tập kết tiểu cầu. Theo nghiên cứu European Stroke Prevention Study 2 (ESPS2) thực hiện trên 6.600 bệnh nhân cho thấy phối hợp này có hiệu quả trong điều trị hơn so với việc sử dụng đơn lẻ aspirin, có tác dụng làm giảm nguy cơ nhồi máu tái phát 37% so với 22% khi dùng aspirin một mình và không làm tăng tỉ lệ biến chứng xuất huyết. Chi phí điều trị với Aggrenox là khoảng 80 USD/tháng

Enzyme nattokinase

Enzyme nattokinase là một loại chất được chiết suất từ đậu tương lên men, được xếp vào nhóm thực phẩm chức năng. Enzyme này có tác dụng tiêu hủy sợi fibrin, làm tan cục máu đông và tác dụng này mạnh gấp 4 lần so với enzyme plasmin vốn là chất xúc tác giúp cho sự phân hủy fibrin trong máu, đồng thời ngăn không cho sợi huyết bám vào các vị trí mạch xơ vữa, giảm nguy cơ hẹp lòng mạch, giảm sự nghẽn hoặc vỡ mạch khi có co cơ đột ngột và do đó làm giảm nguy cơ đột quỵ do tai biến mạch máu não. Ngoài ra enzyme này cũng được chứng minh cho thấy có thể kích thích sản xuất plasminogen, tăng hoạt tính tiêu hủy sợi huyết, giảm độ nhớt của máu nên giúp máu dễ lưu thông hơn.

Một số nghiên cứu tại bệnh viện Quân Y 103 (2008), bệnh viện Trung ương Quân đội 108 (2008) và bệnh viện Bạch Mai (2009) đã cho thấy enzyme nattokinase có khả năng giảm máu đông, cải thiện sức cơ, cải thiện di chứng tốt, có hiệu quả tương đương với aspirin trong điều trị và phòng bệnh tai biến mạch máu não. Đồng thời các tác dụng phụ cũng chưa được phát hiện khi sử dụng, đây là một ưu điểm nói riêng của enzyme nattokinase và của thực phẩm chức năng nói riêng.

Sản phẩm Nattospes có thể sử dụng tại các cửa hàng thuốc với giá 165.000 VNĐ/hộp 30 viên.

Heparine

Heparine thuộc nhóm thuốc chống đông máu. Heparine có tác dụng kháng thrombine và có 2 nhóm: nhóm heparine trọng lượng phân tử trung bình (12000-15000) và heparine phân tử lượng thấp (5000). Thông thường nhóm phân tử lượng thấp được ưa chuộng trong điều trị hơn vì có thể dự đoán hiệu quả dựa vào liều sử dụng mà không cần theo dõi cận lâm sàng về đông máu, thời gian tác dụng của kéo dài hơn và thuốc ít có các biến chứng thường gặp ở heparine. Enoxaparine( một loại Heparine phân tử thấp), dùng với liều 1mg/kg/mổi 12 giờ tiêm dưới da, được chỉ định trong một số trường hợp như điều trị huyết khối tĩnh mạch não vô trùng, ngay cả trường hợp huyết khối tĩnh mạch gây nhồi máu có xuất huyết, tuy nhiên nếu có máu tụ thì không sử dụng, chỉ định trong bóc tách nội mạc động mạch cảnh và động mạch cột sống tự phát hay sau chấn thương.

Ticlopidine (Ticlid)

Ticlopidine (Ticlid ) thuộc nhóm thuốc chống tập kết tiểu cầu, có cấu trúc hóa học và cơ chế tác dụng tương tự clopidogel. Một nghiên cứu được thực hiện (Ticlopidine Aspirin Stroke Study-TASS) để so sánh tác dụng khi sử dụng 500mg ticlopidine với 1300mg aspirin, kết quả cho thấy ticlopidine có tác dụng cao hơn trong việc ngừa thứ phát nhồi máu thời gian 5 năm trên 3069 bệnh nhân. Tuy nhiên Ticlid ít được sử dụng hơn aspirin vì một số tác dụng phụ không mong muốn như giảm bạch cầu (xảy ra với tỷ lệ 1% trường hợp so với 0.1% các trường hợp khi dùng clopidogrel, biến chứng hiếm thrombotic thrombocytopenic purpura (TTP) xảy ra với tỷ lệ 0.02% sau khi dùng 4-8 tuần, tuy hiếm nhưng rất nặng. Chi phí điều trị với Ticlid cũng khá mắc (80-120 USD/tháng)

Một số bài thuốc dân gian

Bài 1: Sử dụng vừng đen (2 muỗng) kết hợp với đường cát trắng (1 muỗng) và nước sôi uống hàng ngày
Bài 2: Sử dụng cánh hoa cúc phơi khô, tán bột, hòa 15g bột hoa cúc hòa cùng một cháo trắng nóng, ăn vào 2 bữa sáng và chiều. Những người cao tuổi, tỳ hư, đái đường không nên dùng.
Bài 3: Sử dụng 100g thiên ma, kết hợp với 1 bộ óc heo, hấp cách thủy và ăn hàng ngày hoặc 1 tuần 3 lần.
Bài 4: Địa long phơi khô, lá rau ngót phơi khô sao vàng, cho cùng đậu đen và sắc lấy 2 chén nước, cho người bị tai biến uống 2 lần/ngày, uống liên tục trong 3

Những bài thuốc dân gian trên đây có thể sử dụng kết hợp để hỗ trợ trong điều trị bệnh, nhưng không phải là thuốc chữa bệnh như các loại thuốc Tây y, Đông y khác, vì vậy cần được sử dụng kết hợp với các loại thuốc khác và nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên môn khi sử dụng.

Thuốc An cung ngưu hoàng hoàn

Thuốc có nguồn gốc từ danh y Trung Quốc Ngô Đường với nhiều thành phần thuốc phối hợp bao gồm: ngưu hoàng 1 lạng, uất kim 1 lạng, tê giác 1 lạng, hoàng cầm 1 lạng, hoàng liên 1 lạng, hùng hoàng 1 lạng, sơn chi 1 lạng, chu sa 1 lạng, mai phiến 2 tiền 5 phân, xạ hương 2 tiền 5 phân, trân châu 5 tiền. Tất cả tán bột thật mịn, dùng mật làm hoàn (viên), mỗi hoàn 1 tiền, lấy vàng lá làm áo, bao sáp. Tác dụng của thuốc là giúp làm tan cục máu đông, kích thích phục hồi vùng não bị tổn thương, vùng não hấp hối đang chết, an thần, giảm tiêu thụ oxy trong não giúp kéo dài hoạt động của não, giúp phục hồi dây thần kinh màng hầu giúp ổn định khả năng nói….An cung ngưu hoàng hoàn đang là dòng thuốc nổi bật trong điều trị tai biến mạch máu não ở phương án sử dụng thuốc Đông y. Thuốc hiện có các dòng sản phẩm của Trung Quốc và Hàn Quốc với nhiều mức giá khác nhau và cần lưu ý, lựa chọn nơi uy tín để tránh mua phải hàng giả, hàng nhái kém chất lượng.

Aspirin

Aspirin (acetylsalicylic acid ) là một trong những loại thuốc phổ biến nhất thế giới kể từ khi ra đời cách đây hàng trăm năm, được phát hiện đầu tiên vào năm 1858 bởi một nhà hóa học người Pháp (Charles Frederic Gerhardt). Aspirin thuộc nhóm dẫn xuất của acid salicylic có tác dụng chống viêm, hạ sốt, giảm đau và chống tập kết tiểu cầu, hỗ trợ phòng ngừa đau tim cũng như một số vấn đề về tắc nghẽn mạch máu. Vì vậy aspirin là loại thuốc được đánh giá có hiệu quả cao trong điều trị tai biến mạch máu não.

Aspirin với liều lượng thích hợp sẽ có tác dụng làm giảm sự hình thành của thromboxan synthetase do đó sẽ chống được sự đông máu và tập kết tiểu cầu, và đây chính là cơ chế giúp điều trị hoặc phòng ngừa bệnh tai biến mạch máu não.

Thuốc hấp thu nhanh ở dạ dày và ruột với thời gian bán hủy là 40 phút. Với liều 100mg uống thuốc có tác dụng ngay sau khi uống 30 phút, thời gian máu chảy trở về bình thường sau 48 giờ nhờ các tiểu cầu mới phóng thích.  
Việc sử dụng thường xuyên aspirin làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ và tổn thương mạch máu ở những bệnh nhân có bệnh mạch máu biểu hiện trên lâm sàng. 

Một số tác dụng phụ như gây tổn thương niêm mạc ruột khi hàng rào bảo vệ bị suy yếu, do đó cần uống thuốc khi đã ăn no, hoặc hạn chế dùng cho người bị loét dạ dày. Một số rối loạn trên hệ tiết niệu cũng được ghi nhận. Chính vì vậy, khi sử dụng thuốc trong điều trị bệnh tai biến mạch mãu não nói chung và các bệnh khác nói riêng, cần có sự tham vấn của bác sĩ chuyên môn. Chi phí cho việc điều trị với thuốc aspirin khá rẻ so với việc sử dụng một số loại thuốc khác (khoảng 3USD/tháng)

Triflusal (Disgen)

Triflusal thuộc nhóm chống tập kết tiểu cầu, có cấu trúc tương tự aspirin với gốc salicylat. Tác dụng chọn lọc trên cyclooxygenase của tiểu cầu, ức chế sự tạo thành thromboxan A2 – là chất gây kết tập tiểu cầu mạnh nhất, ngăn sự hình thành cục máu đông nên được sử dụng trong điều trị tai biến mạch máu não. Trifusal cũng ức chế phosphodiesterase, tăng AMP vòng là một chất vận chuyển Ca2+ trong tiểu cầu là tiến trình thiết yếu của tập kết tiểu cầu, do đó ức chế hiện tượng này. Thuốc hấp thu nhanh và đạt nồng độ cực đại gần 1 giờ, không có biểu hiện tích tụ hay độc tính dù sử dụng điều trị lâu dài.

Thuốc được chỉ định trong các trường hợp bệnh do tắc mạch máu, một số bệnh gây biến chứng huyết khối. Thuốc chống chỉ định với các trường hợp mẫn cảm với triflusal hoặc các salicylat khác. Các trường hợp loét dạ dày, những người suy gan, suy thận và cân nhắc ngừng thuốc khi có trường hợp phẫu thuật. Thuốc cũng không được khuyến khích dùng cho phụ nữ mang thai. Tác dụng phụ thông thường của thuốc là đau bụng, một số trường hợp đau đầu, buồn nôn, táo bón, tiêu chảy và nếu uống quá liều có thể gây ù tai, nôn, thở nhanh… và phải nhanh chóng đến bệnh viện để điều trị.

Related Articles

Trả lời

Back to top button